Sáng chế/ giải pháp hữu ích là sản phẩm, quy trình công nghệ, do con người tại ra chứ không phải là những gì (đã tồn tại trong thiên nhiên) được con người phát hiện ra.
Thuộc tính cơ bản của sáng chế/ giải pháp hữu ích là đặc tính kỹ thuật bởi vì sáng chế/ giải pháp hữu ích là giải pháp kỹ thuật, tức là biện pháp kỹ thuật giải quyết một vấn đề.
Tại sao cần phải đăng ký sáng chế?
Quyền sở hữu độc quyền đối với sáng chế chỉ được xác lập theo thủ tục đăng ký, và phạm vi bảo hộ được xác định trong văn bằng. Khi có tranh chấp xảy ra, văn bằng bảo hộ độc quyền sáng chế là chứng cứ duy nhất chứng minh quyền sở hữu độc quyền của chủ sở hữu mà không cần chứng cứ khác.
Trong thời bảo hộ sáng chế, chủ sở hữu kiểu dáng có quyền độc quyền sử dụng, chuyển nhượng hoặc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế của mình, bất kỳ bên thứ ba nào khai thác sáng chế mà không được phép của chủ sở hữu sẽ bị coi là xâm phạm quyền của chủ sở hữu và sẽ bị xử lý theo pháp luật.
Bằng việc khai thác và sử dụng độc quyền sáng chế, chủ sáng chế có thể được bù đắp các đầu tư về vật chất và trí tuệ và được hưởng lợi nhuận từ việc khai thác thành qủa sáng tạo của mình.
Chủ sở hữu sáng chế có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các hành vi xâm phạm sáng chế đã được bảo hộ của mình.
Trường hợp một giải pháp kỹ thuật xin cấp bằng sáng chế không đáp ứng tiêu chuẩn tính sáng tạo thì có thể xem xét chuyển đơn sang Giải pháp hữu ích. Sáng chế được bảo hộ dưới hai hình thức cơ bản:
-Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện: có tính mới, trình độ sáng tạo, và có khả năng áp dụng công nghiệp;
– Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện: có tính mới và có khả năng áp dụng công nghiệp.
Theo Luật Sở hữu trí tuệ không phải tất cả các lĩnh vực công nghệ đều là đối tượng bảo hộ của sáng chế. Ví dụ, phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học, chương trình máy tính, cách thức thể hiện thông tin phương pháp phòng ngừa, chuẩn đoán và chữa trị bệnh cho người và động vật, …không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế.
Đối tượng có quyền đăng ký sang chế
– Tác giả trực tiếp tạo ra sáng chế bằng trí tuệ, tự đầu tư kinh phí và vật chất để sáng tạo ra sáng chế;
– Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả sáng tạo ra sáng chế;
– Tổ chức, cá nhân tạo ra sáng chế dựa trên hợp đồng thuê việc;
– Tổ chức nơi tác giả làm việc, nếu sáng chế được tác giả tạo ra do thực hiện nhiệm vụ của tổ chức giao.
Lưu ý: Quyền đăng ký sáng chế có thể được chuyển giao hoặc thừa kế cho tổ chức, cá nhân khác.
Các tiêu chuẩn bảo hộ của sáng chế
Một giải pháp kỹ thuật có thể được bảo hộ độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
– Tính mới: chưa bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký;
– Tính sáng tạo: sáng chế là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng;
– Khả năng áp dụng công nghiệp: có thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định.
Lưu ý: Nếu giải pháp không đáp ứng điều kiện về tính sáng tạo thì có thể được bảo hộ là Giải pháp hữu ích.
Thủ tục đăng ký sáng chế, các tài liệu cần thiết
Thủ tục:
Đơn đăng ký sáng chế được nộp tại Cục Sở hữu trí tuệ sẽ phải trải qua các giai đoạn sau:
– Thẩm định hình thức: trong vòng 01 tháng kể từ ngày nộp đơn, kết thúc giai đoạn này, đơn sẽ được chấp nhận là đơn hợp lệ và sẽ được đăng trên Công báo của Cục SHTT;
– Công bố đơn kiểu dáng trong vòng 02 tháng kể từ ngày được chấp nhận là đơn hợp lệ;
– Thẩm định nội dung trong vòng 12 tháng kể từ ngày đơn được đăng trên công báo, kết thúc giai đoạn này Cục SHTT sẽ kết luận về các tiêu chuẩn bảo hộ của sáng chế trong phạm vi đã nộp đơn.
Tài liệu cần thiết:
– Tờ khai đăng ký sáng chế
– Giấy uỷ quyền (theo Mẫu của IPIC)
– Bản mô tả sáng chế,
– Bản tóm tắt sáng chế
– Bản vẽ kỹ thuật của sáng chế
– Bản yêu cầu bảo hộ
– Tài liệu khác chứng minh quyền ưu tiên, quyền nộp đơn (nếu có)
Một số lưu ý:
– Ngày ưu tiên – hay còn gọi là ngày nộp đơn đầu tiên có ý nghĩa rất quan trọng, cụ thể là trong trường hợp có nhiều đơn sáng chế được nộp thì Cục SHTT sẽ căn cứ vào đơn nào có ngày nộp đơn (ngày ưu tiên) sớm nhất và chỉ cấp bằng duy nhất cho đơn đó.
– Bên cạnh đó, ngày ưu tiên có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định thời hạn bảo hộ của văn bằng sau này, cụ thể là thời hạn bảo hộ sáng chế là 20 năm tính từ ngày ưu tiên, đối với giải pháp hữu ích là 10 năm tính từ ngày ưu tiên và không được gia hạn.